Người đứng tên trên sổ tiết kiệm qua đời thì ai được rút tiền trong ngân hàng?
Thừa kế tài sản khi vợ hoặc chồng qua đời
Trước tiên, cần xác định khoản tiền mà vợ hoặc chồng đang đứng tên trong ngân hàng là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của một trong hai người.
Nếu đây là tài sản riêng thì khi vợ hoặc chồng qua đời không để lại di chúc thì tài sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự tại Điều 651 BLDS như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, khi vợ hoặc chồng qua đời, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: bố, mẹ, chồng hoặc vợ, con sẽ được hưởng các phần di sản bằng nhau.
Nếu đây là tài sản chung của hai vợ chồng thì theo nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình, thường là mỗi người sở hữu ngang nhau – 50% giá trị tài sản sở hữu chung.
Người đứng tên trên sổ tiết kiệm qua đời thì ai được rút tiền trong ngân hàng?
Theo Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN (được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 04/2011/TT-NHNN), chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm (sổ tiết kiệm), đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là 2 cá nhân trở lên cùng đứng tên trên thẻ tiết kiệm (khoản 3, khoản 4 Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm). Do đó, trên sổ tiết kiệm có thể do một người đứng tên chủ sở hữu hoặc nhiều người cùng đứng tên đồng sở hữu. Cũng theo Quy chế này thì đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (Điều 3). Vì bạn là người nước ngoài và hiện nay bạn vẫn đang cư trú tại nước ngoài nên không thuộc đối tượng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng Việt Nam.
Theo Điều 17 Quy chế tiền gửi tiết kiệm ban hành theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN, thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các quy định về thừa kế tại BLDS và các văn bản pháp luật có liên quan. Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 BLDS cũng như những phân tích tại phần 1 trên thì bạn là một trong những người thuộc diện hưởng di sản thừa kế của vợ bạn.
Nếu bạn muốn rút tiền thì trước tiên cần làm thủ tục thừa kế. Để làm thủ tục thừa kế, những người thừa kế cần phải lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, trong đó có phần di sản là sổ tiết kiệm và thỏa thuận này cần phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật công chứng. Sau khi thực hiện xong thủ tục này thì bạn có quyền đến ngân hàng để rút tiền tiết kiệm là di sản thừa kế theo trình tự, thủ tục, hướng dẫn của ngân hàng.
Vợ hoặc chồng có được rút tiền trong sổ tiết kiệm chỉ có tên 1 người?
Để xác định chồng hoặc vợ có được rút tiền từ sổ tiết kiệm mang tên người còn lại không thì cần xem xét sổ tiết kiệm này là tài sản chung hay hay tài sản riêng. Với từng loại tài sản sẽ có giải quyết vấn đề chồng có được rút tiền từ sổ tiết kiệm đứng tên mình vợ riêng.
Nếu sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ thì người chồng chỉ được rút tiền khi được vợ ủy quyền rút tiền trong sổ tiết kiệm hoặc được rút tiền theo hình thức thừa kế (vợ đã chết, để lại di chúc hoặc không để lại di chúc mà số tiền trong sổ tiết kiệm sẽ được chia theo pháp luật).
Sổ tiết kiệm là tài sản chung vợ chồng nhưng chỉ đứng tên vợ thì người chồng muốn rút phải chứng minh được đây là tài sản chung.
Tuy nhiên, dù chứng minh được thì người chồng cũng chỉ được rút số tiền tương ứng với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung vợ chồng. Nếu muốn rút cả thì cũng phải được người vợ ủy quyền hoặc cả hai vợ chồng cùng đến ngân hàng để làm thủ tục.
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”