Cầm CCCD gắn chip người dân tránh làm 3 điều này, ai không biết mất tiền oan
CCCD là giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi người. Hiện tại, CCCD đã được gắn chip và tích hợp nhiều thông tin của người dân. Liên quan đến những quy đinh khi dùng CCCD gắn chip, có những hành vi vi phạm mà người dân có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Không xuất trình được CCCD khi được lực lượng chức năng yêu cầu kiểm tra
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP/NĐ-CP, người dân không mang theo CCCD bên mình khi ra đường sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng nếu lực lượng chức năng yêu cầu kiểm tra mà không xuất trình được. Người dân cần phải mang theo CCCD , CMND khi đi lại và có nghĩa vụ xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát để chứng nhận.
Dùng CCCD của người khác, tẩy xoá CCCD
Các hành vi chiếm đoạt, sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác; tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
Cấm mua, bán, cầm cố CCCD gắn chip
Với hành vi sử dụng, làm giả CCCD, Nghị định 144/2021 quy định phạt tiền từ 4-6 triệu đồng. Quy định trước đây chỉ phạt hành vi này mức từ 2-4 triệu đồng. Cũng theo Nghị định 144/2021 các hành vi cầm cố, nhận cầm cố CMND, thẻ CCCD; Mua, bán CMND, thẻ CCCD sẽ bị phạt tiền từ 4-6 triệu đồng. Trước đây, không quy định cho các hành vi này.
Thế nhưng người dân cũng cần lưu ý, mức phạt tiền nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Tháng 9/2023: 3 quy định về CCCD gắn chip được đi vào thực hiện, người dân nên biết kẻo thiệt thòi
Dùng căn cước công dân thay sổ hộ khẩu khi thực hiện hàng loạt thủ tục hành chính
Từ ngày 01/01/2023, không còn áp dụng sổ hộ khẩu giấy, thay vào đó, theo quy định tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP, từ thời điểm này, hàng loạt thủ tục hành chính có thể sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho sổ hộ khẩu giấy, cụ thể:
– Thủ tục mua bán điện sinh hoạt;
– Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi;
– Thủ tục xác định sử dụng đất ổn định, lâu dài để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Thủ tục vay vốn hỗ trợ việc làm;
– Thủ tục cấp, cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp người thân đến nhận thẻ thay…
Đồng thời, không còn sổ hộ khẩu giấy, Nghị định 104/2022/NĐ-CP cũng quy định 04 cách khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm:
– Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
– Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;
– Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;
– Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Năm 2023, những trường hợp bắt buộc đổi thẻ CCCD
Người đang dùng Chứng minh nhân dân từ năm 2008 trở về trướcTheo Nghị định 05/1999/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP), Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Như vậy, đến năm 2023, những người có Chứng minh nhân dân được cấp từ năm 2008 trở về trước bắt buộc phải đổi sang Căn cước công dân gắn chíp.
Buộc đổi CCCD với người đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổiCụ thể, Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định, thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Theo đó, sang năm 2023, những người sinh năm 1998, 1983 và 1963 và được cấp thẻ Căn cước công dân từ năm 2021 trở về trước sẽ thuộc độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp nếu đã đổi thẻ Căn cước công dân mới từ năm 2021 trở đi thì vẫn tiếp tục sử dụng thẻ này đến độ tuổi phải đổi thẻ tiếp theo.
Cấp lại, đổi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp bị sai sót, hư hỏng
Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
– Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014;
+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
+ Xác định lại giới tính, quê quán;
+ Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
+ Khi công dân có yêu cầu.
– Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
+ Bị mất thẻ Căn cước công dân;
+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Không còn sử dụng sổ hộ khẩu giấy khi làm Căn cước công dân gắn chíp
Căn cứ Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, việc thu nhận thông tin công dân khi làm Căn cước công dân gắn chíp quy định như sau:
– Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
– Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Cụ thể giấy tờ, hồ sơ chứng minh thông tin công dân có thể là sổ hộ khẩu giấy.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2023, “khai tử” sổ hộ khẩu giấy, khi thực hiện thủ tục làm thẻ Căn cước công dân gắn chíp, người dân không còn sử dụng sổ hộ khẩu để chứng minh thông tin công dân. Thay vào đó có thể sử dụng các loại giấy tờ tùy thân khác như Chứng minh nhân dân, Giấy khai sinh…