Theo như quy định hiện nay, người dân mua xe cũ khi làm thủ tục sang tên xe máy chính chủ để được cấp biển số định danh không cần phải có mặt chủ xe cũ.
Thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ mới nhất
Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, không có quy định cụ thể về trường hợp này nên người dân có thể thực hiện sang tên xe mà không cần chủ cũ. Các bước tương tự theo thủ tục “sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân” được quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Theo đó, chủ xe hiện tại sẽ đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi. Sau đó đến cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú để làm thủ tục sang tên. Trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Làm thủ tục thu hồi
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Nếu cơ quan quản lý hồ sơ cũng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không cần thực hiện Bước này.
Bước 2: Làm thủ tục sang tên
– Chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú.
– Xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và các giấy tờ cần thiết.
Hồ sơ cần chuẩn bị khi sang tên xe máy đã quan nhiều chủ gồm những giấy tờ gì?
Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hồ sơ khi đăng ký sang tên xe máy đã qua nhiều chủ như sau:
Đối với thủ tục thu hồi
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
– 02 bản chà số máy, số khung xe.
– Chứng nhận đăng ký xe (Nếu bị mất thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi).
– Biển số xe (Trường hợp bị mất thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi).
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Đối với thủ tục đăng ký sang tên xe
– Giấy tờ của chủ xe;
– Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
– Chứng từ lệ phí trước bạ;
– Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).
Nếu cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe; biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Sang tên xe không có chủ cũ có bị phạt không?
Quy định tại khoản 4 Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân như sau:
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ra quyết định và đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì chủ xe khi thực hiện sang tên xe không có chủ xe cũ thì trước khi được giải quyết đăng ký sang tên xe thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt hành chính về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định.